Laser trong chuyên ngành Da liễu

Tia laser đầu tiên được sử dụng để điều trị các tình trạng da đã xuất hiện hơn 40 năm trước. Laser argon và carbon dioxide (CO2) thường được sử dụng để điều trị các vết bớt mạch máu lành tính như bớt rượu vang và u máu. Mặc dù những vết bớt này có thể được điều trị một cách hiệu quả, nhưng tác dụng phụ khó chấp nhận là nguy cơ hình thành sẹo cao. Trong 20 năm qua, những tiến bộ trong công nghệ laser đã giúp cho việc sử dụng chúng trong điều trị nhiều tình trạng da và dị tật bẩm sinh ngày càng rộng rãi, bao gồm tổn thương mạch máu và sắc tố, cũng như xóa hình xăm, sẹo và nếp nhăn. Có rất nhiều công nghệ laser và ánh sáng có sẵn để tái tạo bề mặt da và trẻ hóa.

Tính chất của ánh sáng laser:

‘Laser’ là từ viết tắt: “light amplification by the stimulated emission of radiation” khuếch đại ánh sáng bằng bức xạ kích thích.

Laser là nguồn phát ra ánh sáng cường độ cao với các đặc tính sau:

  • Đơn sắc – bức xạ có một bước sóng duy nhất
  • Đồng nhất – chùm ánh sáng cùng pha
  • Chuẩn trực – các chùm ánh sáng di chuyển song song

Ánh sáng laser có thể được tập trung chính xác vào những điểm nhỏ với năng lượng rất cao.

Ánh sáng được tạo ra trong một khoang quang học (optical cavity) chứa buồng cộng hưởng (laser medium), có thể là khí (ví dụ: argon, krypton, carbon dioxide), chất lỏng (ví dụ: dye) hoặc chất rắn (ví dụ: ruby, neodymium:yttrium-aluminium-garnet, alexandrite). Quá trình này bao gồm sự kích thích các phân tử của buồng cộng hưởng (laser medium), dẫn đến việc giải phóng một photon ánh sáng khi nó trở lại trạng thái ổn định. Mỗi môi trường tạo ra một bước sóng ánh sáng cụ thể, có thể nằm trong phổ khả kiến ​​(tím 400 đến đỏ 700nm) hoặc phổ hồng ngoại (hơn 700 nm).

Các tổn thương da có mạch máu chứa huyết sắc tố oxy hóa, hấp thụ mạnh ánh sáng khả kiến ​​ở bước sóng 418, 542 và 577 nm, trong khi các tổn thương da sắc tố chứa melanin, có phạm vi hấp thụ rộng trong dải sóng nhìn thấy và hồng ngoại. Laser hồng ngoại có tính phá hủy rộng vì chúng được hấp thụ bởi nước trong và giữa các tế bào da (chúng bao gồm 70-90% nước).

Các tổn thương mạch máu chứa huyết sắc tố oxy hóa, hấp thụ mạnh ánh sáng khả kiến ​​ở bước sóng 418, 542 và 577 nm, trong khi các tổn thương sắc tố chứa melanin, có phạm vi hấp thụ rộng trong dải sóng nhìn thấy và hồng ngoại. Laser hồng ngoại có tính phá hủy rộng vì chúng được hấp thụ bởi nước ngoại bào và nội bào (bao gồm 70-90% nước).

Mục đích là để phá hủy các tế bào mục tiêu mà không gây hại cho các mô xung quanh. Các xung ngắn làm giảm lượng nhiệt mà các tế bào bị tổn thương sinh ra, do đó làm giảm tổn thương do nhiệt có thể dẫn đến sẹo.

Có những loại laser nào?

Có một số loại laser được sử dụng trong phẫu thuật laser da. Các công nghệ laser cũ hơn như laser sóng liên tục (CW) của CO2 và argon đã được thay thế bằng laser chế độ bán liên tục (quasi -CW) và hệ thống laser xung. Laser picosecond có xung rất ngắn.

Các đỉnh bước sóng của ánh sáng laser, độ rộng xung và địch hấp thụ xác định các ứng dụng lâm sàng của các loại laser.

Loại Laser Nguồn điện Đỉnh bước sóng
CW: phát ra một chùm ánh sáng liên tục với thời gian chiếu sáng dài CO2 10 600 nm
  Argon 488/514 nm
Quasi-CW: đóng chùm tia CW thành các đoạn ngắn, tạo ra sự phát xạ gián đoạn của năng lượng laser liên tục Potassium-titanyl-phosphate (KTP) 532 nm
  Copper bromide/vapour 510/578 nm
  Argon-pumped tunable dye (APTD) 577/585 nm
  Krypton 568 nm 568 nm
Pulsed (Xung): phát ra ánh sáng laser năng lượng cao trong khoảng thời gian xung cực ngắn với khoảng thời gian xen kẽ tương đối dài giữa mỗi xung Pulsed dye laser (PDL) 585–595 nm
  QS ruby 694 nm
  QS alexandrite 755 nm
  QS neodymium (Nd):yttrium-aluminum-garnet (YAG) 1064 nm
  Erbium:YAG 2940 nm
  CO2 (pulsed) 10,600 nm
Picosecond (Nd):yttrium-aluminum-garnet (YAG) 532/1064 nm
              Alexandrite 755 nm
Các hệ thống laser xung có thể là xung dài chẳng hạn như PDL với thời lượng xung nằm trong khoảng từ 450ms đến 40 millisec hoặc xung rất ngắn (5-100ns) chẳng hạn như laser Q-switch

 

Những tình trạng da nào có thể được điều trị bằng laser?

Tổn thương mạch máu

Laser đã được sử dụng thành công để điều trị nhiều loại tổn thương mạch máu bao gồm dị dạng mạch máu nông (vết rượu vang), giãn mao mạch trên mặt, u máu, u hạt sinh mủ, Kaposi sarcoma và poikiloderma of Civatte. Các loại laser đã được sử dụng để điều trị các tình trạng này bao gồm argon, APTD, KTP, krypton, copper vapour, copper bromide, pulsed dye lasers và Nd:YAG. Argon (CW) gây ra tổn thương nhiệt không đặc hiệu và để lại sẹo ở mức độ cao và hiện nay phần lớn được thay thế bằng các liệu pháp laser xung và quasi- CW ánh sáng vàng.

Pulsed dye lase được coi là loại laser được lựa chọn cho hầu hết các tổn thương mạch máu vì hiệu quả lâm sàng vượt trội và đặc tính rủi ro thấp. Nó có kích thước điểm (spot size) lớn (5 đến 10 mm) cho phép điều trị các tổn thương lớn một cách nhanh chóng. Các tác dụng phụ bao gồm bầm tím sau điều trị (ban xuất huyết) có thể kéo dài 1-2 tuần và thay đổi sắc tố thoáng qua. Mài, thay đổi cấu trúc và sẹo hiếm gặp.

Các tính năng V-beam mới cung cấp thời lượng xung cực dài nên năng lượng hướng vào các mạch máu mục tiêu trong thời gian dài hơn, dẫn đến tổn thương mạch máu đồng đều hơn làm giảm ban xuất huyết được thấy bằng các pulse dye lasers trước đó. Việc bổ sung tính năng làm mát làm tăng sự thoải mái trong quá trình điều trị, từ đó cho phép cung cấp fluencies(năng lượng) cao hơn một cách an toàn và hiệu quả, do đó cần ít lần điều trị hơn.

Dị dạng mạch máu liên quan đến các mạch máu nhỏ hơn ở nông đáp ứng điều trị tốt hơn so với các mạch máu lớn ở sâu hơn (thường phát sinh ở người lớn tuổi). Do đó, tốt nhất là bắt đầu điều trị sớm. Có thể mờ dần trung bình 80% sau 8 đến 10 lần điều trị. Điều trị lặp lại có thể cần thiết nếu tổn thương tái phát.

Điều trị bằng laser quasi – CW cũng mang lại hiệu quả, nhưng chúng có thể liên quan đến tỷ lệ sẹo và thay đổi cấu trúc da cao hơn. Các tác dụng phụ phổ biến nhất bao gồm ban đỏ nhẹ, phù nề và đóng vảy thoáng qua.

Các thiết bị ánh sáng xung cường độ cao không sử dụng tia laser cũng có thể được sử dụng để điều trị các tổn thương mạch máu.

Điều trị bằng Pulsed dye laser

Tổn thương sắc tố và hình xăm

Các hệ thống laser QS năng lượng cao, đích tác động melanin có thể làm sáng hoặc loại bỏ thành công nhiều loại tổn thương sắc tố. Các tổn thương sắc tố có thể điều trị được bao gồm tàn nhang và vết bớt bao gồm một số naevi hắc tố bẩm sinh, naevi xanh, naevi Ota/Ito và naevi Becker. Các hệ thống laser xung ngắn điều trị hiệu quả các tổn thương bằng cách giới hạn năng lượng của chúng vào các melanosome, là những hạt nhỏ chứa melanin bên trong các tế bào sắc tố. Kết quả điều trị bằng laser phụ thuộc vào độ sâu của hắc tố và màu sắc của tổn thương và có thể không dự đoán trước được. Sắc tố nằm trên bề mặt được điều trị tốt nhất bằng tia laser có bước sóng ngắn hơn trong khi việc loại bỏ sắc tố sâu hơn đòi hỏi tia laser có bước sóng dài hơn thâm nhập đến độ sâu mô lớn hơn. Cần thận trọng khi điều trị bằng laser cho da màu, vì có thể xảy ra hiện tượng giảm sắc tố và mất sắc tố vĩnh viễn. Các tổn thương được điều trị thành công cũng có thể tái phát.

Trước khi điều trị bằng laser các tổn thương sắc tố, bất kỳ tổn thương nào có các đặc điểm không điển hình đều phải được sinh thiết để loại trừ bệnh ác tính. Việc điều trị naevi hắc tố bẩm sinh là một vấn đề gây tranh cãi. Tác dụng lâu dài của việc sử dụng tia laser trong việc thúc đẩy khối u ác tính chưa được biết rõ, nhưng phương pháp điều trị này được cho là có rủi ro thấp.

Các hệ thống laser QS có thể phá hủy sắc tố hình xăm một cách có chọn lọc mà không gây ra nhiều tổn thương cho vùng da xung quanh. Các sắc tố được loại bỏ khỏi da bằng cách dọn dẹp các tế bào bạch cầu, đại thực bào mô. Việc lựa chọn tia laser phụ thuộc vào màu sắc, độ sâu và tính chất hóa học của mực xăm. Hai đến mười lần điều trị điều trị thường là cần thiết. Màu vàng, cam và xanh lá cây là những màu khó tẩy nhất.

  •         Đen: QS ruby, alexandrite hoặc Nd:YAG
  •         Xanh dương và xanh lá: QS ruby, alexandrite
  •         Vàng, cam, đỏ: QS Nd:YAG hoặc PDL

Cũng như các phương pháp điều trị bằng laser khác, có thể xảy ra những thay đổi về sắc tố và cấu trúc bao gồm cả sẹo.

Laser Picosecond Nd:YAG và alexandrite đã được chứng minh là loại bỏ sắc tố ngoại sinh hiệu quả hơn so với laser QS.

Triệt lông

Laser có thể được sử dụng để loại bỏ lông thừa và gây mất thẩm mỹ do rậm lông. Phương pháp điều trị bằng laser loại bỏ lông sẫm màu nhanh chóng và có thể mất từ ​​3 đến 6 tháng trước khi mọc lại. Vài chu kỳ triệt lông là cần thiết với khoảng cách giữa các lần điều trị phụ thuộc vào vùng cơ thể được điều trị. Phương pháp triệt lông bằng laser ít đau hơn và nhanh hơn nhiều so với điện phân. Các biến chứng hiếm gặp nhưng có thể xảy ra bỏng bề mặt, thay đổi sắc tố và thậm chí để lại sẹo. Đã có báo cáo về sự phát triển của lông sẫm màu ở những vùng không được điều trị gần với những vùng được điều trị. Cả tăng và giảm tiết mồ hôi cục bộ đã được báo cáo sau khi điều trị.

Các thiết bị phù hợp bao gồm laser ruby ​​và alexandrite xung dài, diode (810nm), Nd:YAG mili giây và các thiết bị ánh sáng cường độ cao khác (non-laser intense pulsed light).

Nếp nhăn trên khuôn mặt, sẹo và da bị tổn thương do ánh nắng mặt trời

Tái tạo bề mặt da bằng laser sử dụng tia laser xung năng lượng cao

Laser xung CO2 và erbium:YAG đã thành công trong việc làm giảm và loại bỏ các nếp nhăn trên khuôn mặt, sẹo mụn và da bị tổn thương do ánh nắng mặt trời. Laser CO2 xung năng lượng cao thường được coi là tiêu chuẩn vàng để so sánh tất cả các hệ thống trẻ hóa da mặt khác. Điển hình là sự cải thiện 50% được thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng laser CO2. Tác dụng phụ của điều trị bao gồm đau sau laser, đỏ, sưng và sẹo. Đỏ và đau kéo dài vài tuần, trong khi da mới phát triển trên vùng da bị tổn thương đã được loại bỏ bằng phương pháp điều trị bằng laser (hệ thống laser xâm lấn). Nhiễm trùng da thứ cấp bao gồm tái kích hoạt herpes cũng là một vấn đề tiềm ẩn cho đến khi vết thương lành lại. Cần hết sức thận trọng khi điều trị những người da sẫm màu vì mất mất sắc tố hoặc thay đổi sắc tố có thể xảy ra lâu dài.

Erbium:YAG hiệu quả và tác dụng phụ tương tự như laser CO2. Mặc dù có tác dụng phụ và thời gian phục hồi lâu, thiết bị laser xâm lấn này, khi được sử dụng đúng cách, có thể tạo ra kết quả tuyệt vời.

Gần đây, laser không xâm lấn đã được sử dụng để tái tạo da; “non-ablative” –“không mài mòn” đề cập đến việc làm nóng collagen ở lớp bì đồng thời tránh làm tổn thương các tế bào da bề mặt (biểu bì) bằng cách làm mát nó.

Sẹo lồi và sẹo phì đại

Sẹo lồi và sẹo phì đại rất khó loại bỏ và các phương pháp điều trị truyền thống không phải lúc nào cũng thành công. Laser bóc tách (CO2 và erbium:YAG) rất hữu ích như một phương pháp thay thế cho phẫu thuật thông thường. Gần đây, PDL đã được sử dụng để cải thiện sẹo phì đại và sẹo lồi. Điều này có thể yêu cầu nhiều đợt điều trị hoặc sử dụng đồng thời phương pháp tiêm trong tổn thương để đạt được kết quả tốt. PDL đã được báo cáo là làm giảm mẩn đỏ cũng như cải thiện kết cấu của sẹo.

Các ứng dụng khác của laser trong da liễu

Laser đôi khi được sử dụng để loại bỏ mụn cóc do vi-rút bằng cách bóc bay (laser CO2) hoặc phá hủy các mạch máu ở da (PDL), nhưng bằng chứng cho thấy rằng điều này không hiệu quả hơn so với các loại thuốc trị mụn cóc tiêu chuẩn hoặc thậm chí là chờ tự hết.

Laser CO2 có thể được sử dụng để loại bỏ nhiều loại tổn thương da bao gồm dày sừng tiết bã và ung thư da bằng phương pháp bóc bay hoặc ở chế độ cắt. Tuy nhiên, phẫu thuật thông thường hoặc phẫu thuật điện cũng có thể được sử dụng và thường ít tốn kém hơn.

Ánh sáng halogen kim loại màu xanh tím (407-420nm) đã được sử dụng để điều trị mụn trứng cá vì nó có tác dụng độc đối với vi khuẩn gây mụn, Cutibacterium acnes.

Laser Excimer sử dụng khí hiếm và halogen để tạo ra bức xạ cực tím (308 nm) điều trị các mảng vảy nến. Tuy nhiên, kích thước điểm (spot size) nhỏ và xu hướng có thể gây mụn nước khiến việc điều trị tốn nhiều thời gian và khó thực hiện.

An toàn khi sử dụng laser:

Các biện pháp phòng ngừa an toàn sẽ phụ thuộc vào hệ thống laser nào được sử dụng và trong bối cảnh nào. Bao gồm:

  • Đào tạo kĩ thuật viên kỹ lưỡng
  • Bảo vệ mắt cho bệnh nhân và người thực hiện
  • Thông báo cảnh báo bên ngoài phòng thủ thuật
  • Sử dụng các dụng cụ không phản chiếu
  • Tránh các vật liệu dễ cháy.

Tác dụng phụ của Laser:

Các tác dụng phụ sau đây có thể xảy ra:

  • Đau tạm thời, mẩn đỏ, bầm tím, mụn nước và đóng vảy
  • Nhiễm trùng, bao gồm tái hoạt lại herpes simplex
  • Thay đổi sắc tố (vết nâu và trắng), có thể là vĩnh viễn
  • Sẹo.
Laser có thực sự hiệu quả trong nám má
Phân biệt những đốm đen trên cơ thể
Menu